Khi nào thì bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc không có hành vi gian dối nhưng sau khi có được tài sản rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản...
Hỏi: Ngày trước tôi vay nợ người ta trên 2 tỷ để làm ăn kinh doanh nhưng bị thua lỗ nên tôi đã bỏ nhà lên thành phố kiếm tiền trả nợ, hàng tháng vẫn gửi tiền về trả nợ. Nhưng hiện tôi nhận được giấy triệu tập của cơ quan công an điều tra về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi sẽ bị phạt tù như thế nào? (Nguyễn Hải Phong - Kiên Giang)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật
trả lời:
Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".
Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc không có hành vi gian dối nhưng sau khi có được tài sản rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu.
Theo như thông tin anh/chị cung cấp thì anh/chị đã vay nợ 02 tỷ đồng nhưng do làm ăn thua lỗ, không có khả năng chi trả nên đã bỏ địa phương đi làm ăn xa tuy nhiên hàng tháng vẫn gửi tiền về trả cho các chủ nợ. Như vậy, hành vi của anh/chị không đủ để cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999 về tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản. Do đó hình phạt tù không được áp dụng trong trường hợp của anh/chị. Đối với vụ việc của anh/chị, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật về vụ việc dân sự, theo đó trong trường hợp xấu nhất, anh/chị có thể bị tòa án yêu cầu trả lại tài sản cho chủ nợ trong thời hạn nhất định hoặc kê biên tài sản để thực hiện nghĩa vụ.